Yamaha R1 là mẫu xe hiện đại đi theo lịch sử phát triển lâu đời của hãng xe Yamaha, bắt đầu từ những thế hệ tiên phong vào năm 1998, sự ra đời của R1 như một lời khẳng định phương châm “Kando” (Rung động trái tim), hãy cùng mình ngược dòng lịch để xem lại sự thay đổi lớn mạnh của mẫu xe cực HOT này nhé.
Phiên bản đầu tiên (1998-1999)
Ở phiên bản đầu đời này, Yamaha R1 với thiết kế đơn giản nhưng vẫn khắc họa được nhiều chi tiết thể thao, sử dụng Upside Down, thiết kế ống xả nằm bên hông, đĩa phanh sau quay ngược, mất 3 giây để tăng tốc từ 0 lên 100 km/h trước khi đạt tốc độ tối đa khoảng 270 km/h.
Phiên bản thứ hai (2000-2001)
Phiên bản năm 2000 có sự xê dịch trong thiết kế điển hình như bình xăng được chau chuốt góc cạnh hơn, trọng lượng toàn thân xe giảm trọng, tăng cường hệ thống nạp khí giúp chiếc xe vận hành tốt hơn.
Phiên bản thứ ba (2002-2003)
Yamaha R1 đã có sự thay đổi rõ rệt hơn vào phiên bản thứ 3 này, cụ thể ở đèn pha Projector thay vì halogen tiêu chuẩn, bên dưới là 2 khe hút gió, bộ ống xả đút gầm thay vì nằm bên hông, nâng cấp đặc biệt sử dụng hệ thống nạp khí Ram Air đầu tiên.
Phiên bản thứ năm (2007-2008)
Mãi đến 2007 Yamaha mới cho ra mắt phiên bản thứ năm của R1. Vẫn giữ những đường nét thiết kế truyền thống, R1 2007 “hội tụ” những công nghệ mà Yamaha đã dày công nghiên cứu, thử nghiệm trong nhiều năm qua. Đầu tiên, hãng xe Nhật Bản quay trở lại với công nghệ 4 van trên một xi-lanh và khai tử kỹ thuật 5 van mỗi xi-lanh.
Về thiết kết mới không khác nhiều thế hệ cũ, ngoại trừ vài chi tiết dễ nhận thấy. Các chi tiết đúc cứng cỏi, vuông vức hơn. Hốc gió ngay dưới đèn pha không tròn trịa mà góc cạnh và khá hiện đại. Logo Yamaha trên bình xăng nằm hẳn xuống cạnh chứ không nghiêng như đời trước.
Phiên bản thứ sáu (2009-2011)
Ở phiên bản này, hai pha đèn trước kiểu projector tích hợp luôn khe thông gió ụ chắn trước, khung và tay đòn bằng nhôm hoàn toàn mới tạo cảm giác cứng và ổn định hơn so với phiên bản cũ. Khung phụ phía sau được làm từ ma-nhê, và phuộc trước SOQI phân chia nhiệm vụ nén và giảm chấn độc lập với nhau, trong đó phuộc bên trái kiểm soát độ nén còn phuộc bên phải phụ trách nhiệm vụ giảm chấn. R1 hoàn toàn mới còn được trang bị bộ chống rung tay lái điều khiển bằng điện tử. Xe đạt công suất tối đa 182 mã lực tại vòng tua máy 12.500 vòng/phút.
Phiên bản thứ bảy (2012-2013)
Thiết kế không phải là điểm nổi bật so với bản cũ. Tuy nhiên, về “bộ lòng” bên trong thì Yamaha 2012 được trang bị hệ thống kiểm soát lực kéo 7 cấp mới, tăng khả năng hoạt động, giảm độ trượt của bánh xe và bổ sung một hệ thống van tiết lưu điện tử D-Mode 3 kỳ, do đó YZF-R1 trở nên hoàn hảo hơn so với phiên bản trước, còn thửa hưởng công nghệ điều khiển van ga độc quyền của Yamaha, giúp tối ưu hóa quá trình nạp nhiên liệu của xe, từ đó cải thiện khả năng hoạt động và tiết kiệm nhiên liệu. Cung cấp sức mạnh cho YZF-R1 là khối động cơ DOHC 16 van, 4 kỳ, 998 cc làm mát bằng dung dịch, các van nạp của xe đều được chế tạo từ titan.
Phiên bản thứ 8 (2015-2018)
Superbike của Yamaha – R1 2015 nhận được sự nâng cấp đáng kể ở kiểu dáng, đặc biệt ở phần đầu xe, cụm đèn pha thiết kế nhỏ nhắn hơn trước và đặt ngay bên dưới hốc gió, ống xả nằm bên hông như thế hệ đầu tiên. sự thay đổi mạnh mẽ nhất trên Yamaha R1 2015 chính là việc thay đổi ở hệ thống điện tử.
Một loạt trang bị an toàn tiên tiến như chống bó cứng phanh, kiểm soát độ bám đường, chống trượt bánh, chống nhấc bánh… đều xuất hiện ở R1 thế hệ mới. R1 2015 cũng được trang bị khối động cơ CP4, công suất 200 mã lực, mạnh mẽ hơn so với thế hệ trước đây.
Phiên bản R1 thứ 9 (2020 – nay)
Trải qua nhiều thế hệ kể từ lần đầu ra mắt vào năm 1998, Yamaha R1 2020 đã trở thành một trong những mẫu superbike 1.000 cc thành công nhất của nền công nghiệp mô tô Nhật Bản. Mình đã làm bài chi tiết về thông số kĩ thuật của R1 2021 Anh em có thể đọc thêm thông tin tại đây
Để lại một phản hồi